Xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn

NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Trình tự thực hiện:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ:

 

1. Địa điểm tiếp nhận: Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã nơi cư trú của người có yêu cầu.

2. Thời gian: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định).

3. Những điểm cần lưu ý khi tiếp nhận hồ sơ:

a) Đối với cá nhân:

- Người yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong tờ khai nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ quy định trong thành phần hồ sơ (các bản chính sau khi đối chiếu xong trả lại ngay).

- Trường hợp, người yêu cầu không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.

b) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Cấp Giấy biên nhận hồ sơ cho cá nhân.

Bước 3. Xử lý hồ sơ của cá nhân:

Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận tình trạng hôn nhân cho đương sự. Nội dung xác nhận phải ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ "Đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ngày ... tháng .... năm, lý do cấp lại ....".

Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

 Bước 4. Trả kết quả:

1. Địa điểm: Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Thời gian: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định).

2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp.

3. Thành phần và số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ bao gồm (các loại giấy tờ phải nộp và xuất trình):

- Tờ khai đăng ký kết hôn cũ ( nếu có). Trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn cũ, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn: 01 bản chính

- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân: 01 bản sao hoặc bản sao có chứng thực;

- Sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú của người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân: 01 bản sao hoặc 01 bản sao có chứng thực.

b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Thời hạn giải quyết: Trong ngày làm việc; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Uỷ ban nhân dân cấp xã.

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp xã .

d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

7. Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

8. Phí, lệ phí:

- Lệ phí xác nhận giấy tờ hộ tịch: 3.000đ/việc.

9. Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tình trạng hôn nhân vào Tờ khai đăng ký kết hôn (bản chính).

10. Yêu cầu hoặc điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006;

- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2012;

- Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, có hiệu lực ngày 09/7/2008;

- Thông tư số 08a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, có hiệu lực ngày 10/5/2010;

- Quyết định số 77/2010/QĐ-UBND ngày 11/01/2010  của UBND tỉnh Thanh Hóa quy định mức thu lệ phí hộ tịch, lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, có hiệu lực ngày 21/10/2010.