Cho phép hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.

NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Trình tự thực hiện

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

1. Địa điểm tiếp nhận:

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Thời gian tiếp nhận: Trong giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng  tuần (trừ ngày lễ, tết và ngày nghỉ theo quy định).

3. Những điểm cần lưu ý khi tiếp nhận hồ sơ:

a) Đối với cá nhân, tổ chức: Bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

b) Đối với cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

- Hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

- Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân.

Bước 3. Xử lý hồ sơ

- Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra và cho phép hoạt động đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;

- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Phòng giáo dục và đào tạo xem xét hồ sơ và kiểm tra thực tế nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Nếu thấy đủ điều kiện, phòng giáo dục và đào tạo cấp giấy phép hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Nếu nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục chưa đáp ứng được các điều kiện để cho phép hoạt động giáo dục thì phòng giáo dục và đào tạo thông báo cho nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và hướng giải quyết (nếu có);

Bước 4. Trả kết quả:

1. Địa điểm trả: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Thời gian trả kết quả: Trong giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết và ngày nghỉ theo quy định).

2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ bao gồm (các loại giấy tờ phải nộp và xuất trình):

1. Quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục (01 bản sao chứng thực )

2. Tờ trình đề nghị cho phép nhà trường, nhà trẻ tư thục hoạt động giáo dục (01 bản chính)

3. Chương trình, kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục (01 bản chính)

b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Thời hạn giải quyết. 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ trong đó:

+ 05 ngày làm việc tại UBND cấp xã

+ 10 ngày làm việc tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, Tổ chức  

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện.

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: UBND cấp xã

d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép

8. Lệ phí: Không

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

* Có quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;

*  Địa điểm nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục bảo đảm môi trường giáo dục an toàn cho trẻ em, giáo viên và người lao động;

* Có chương trình giáo dục mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ tối thiểu theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

* Có đủ điều kiện tối thiểu về giáo viên, cán bộ quản l‎ý, cơ sở vật chất để bảo đảm an toàn và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16; Khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều 30 Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Khoản 2, Khoản 3 Điều 16. Chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục quy định như sau:

2. Tiêu chuẩn :

a) Tổ chức, cá nhân đứng tên xin phép thành lập nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là công dân n­ước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b) Phẩm chất, đạo đức;

c) Sức khoẻ tốt;

d) Có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non ít nhất là 30 ngày hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý.

3 . Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Nhiệm vụ :

- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và phòng giáo dục và đào tạo về hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục do mình quản lý;

- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ hàng năm, báo cáo kết quả hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp xã và phòng giáo dục và đào tạo;

- Có trách nhiệm đầu tư và quản lý cơ sở vật chất nhóm, lớp, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo các quy định tại khoản 1 Điều 19, Điều 30 của Quy chế này;

- Tuyển chọn giáo viên, nhân viên đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 của Quy chế này; trực tiếp ký hợp đồng sử dụng giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; hàng năm có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho giáo viên, nhân viên;

- Trả tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, trợ cấp xã hội và thực hiện chế độ nghỉ hè, nghỉ các ngày lễ theo quy định của nhà nước;

- Tiếp nhận, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đề xuất khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo quy định; đảm bảo an toàn và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo do mình quản lý;

- Công khai các nguồn thu, thực hiện thu chi tài chính theo quy định hiện hành.

b) Quyền hạn:

- Được ký hợp đồng lao động với giáo viên, nhân viên theo quy định;

- Giám sát giáo viên trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;

- Được phép thoả thuận mức học phí với phụ huynh học sinh;

- Được tham gia các lớp bồi d­ưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý.

Khoản 1, Điều 19. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.

a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:

- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;

- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;

- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.

b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:

- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;

- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;

- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.

c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ được quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;

d) Nếu nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì số trẻ của lớp được giảm 5 trẻ so với quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá hai trẻ cùng một loại khuyết tật;

đ) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện hành. Nếu nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.

Điều 20. Chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục tổ chức hoạt động và thực hiện đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định tại Điều 24, Điều 26 Điều lệ trường mầm non; quan tâm để trẻ dân tộc thiểu số được giao tiếp bằng tiếng Việt; trẻ khuyết tật được giáo dục hoà nhập.

3. Có hệ thống hồ sơ, sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định tại Điều 25, Điều lệ trường mầm non. Đối với những nơi tổ chức bán trú phải có thực đơn cho trẻ ăn hàng ngày và có sổ theo dõi thu, chi tiền ăn của trẻ .

Điều 22. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên

1. Tiêu chuẩn

a) Là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

b) Có phẩm chất, đạo đức tốt, thương yêu và tôn trọng trẻ em;

c) Sức khoẻ tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm;

d) Giáo viên mầm non phải có bằng trung cấp sư phạm mầm non, đối với những người có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm khác, phải có chứng chỉ bồi dưỡng sư phạm mầm non ít nhất là 30 ngày. Nhân viên y tế, kế toán có bằng trung cấp theo chuyên môn được giao;

e) Đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ dân tộc thiểu số, ng­ười nuôi dạy trẻ phải nói tiếng Việt và có khả năng giao tiếp với trẻ bằng tiếng dân tộc;

g) Đối với những nơi khó khăn, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được thành lập có thể chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình, người nuôi dạy trẻ phải được bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non tối thiểu 3 tháng do cơ quan quản lý giáo dục địa phương tổ chức. Điều đó phải được ghi cụ thể trong hồ sơ xin thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.

2. Nhiệm vụ:

a) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc chủ đầu tư;

b) Thực hiện các nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch; xây dựng môi trường chăm sóc, giáo dục; tổ chức các hoạt động và chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; quản lý và đánh giá sự phát triển của trẻ em. Tham gia các hoạt động khác của trường. Bảo đảm an toàn cho trẻ trong thời gian ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; tham gia công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;

c) Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; g­ương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;

d) Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục;

g) Rèn luyện sức khỏe; học tập văn hoá; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục;

h) Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, nhà trường và quyết định của Hiệu trưởng.

3. Quyền hạn:

a) Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;

b) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;

d) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;

đ) Giáo viên, nhân viên được hưởng chế độ tiền lương, tiền công, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động;

e) Giáo viên nhân viên trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác do Nhà nước phong tặng theo Luật Thi đua khen thưởng.

Điều 30. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục

1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu quy định tại Mục 2, Chương 2, Điều lệ trường mầm non, các yêu cầu cụ thể sau:

a) Biển tên nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được ghi bằng tiếng Việt, bao gồm những nội dung sau: tên nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo, địa chỉ, số điện thoại, số quyết định theo quyết định cho phép thành lập;

b) Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm bảo an toàn, thoáng, mát, đủ ánh sáng, sàn nhà láng xi măng hoặc lát gạch hay bằng gỗ, được vệ sinh sạch sẽ;

c) Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục có diện tích trung bình tối thiểu 1,5 m2 cho một trẻ;

d) Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có hàng rào, cổng và chỗ chơi an toàn cho trẻ; phòng vệ sinh với diện tích trung bình tối thiểu 0,4 m2 cho một trẻ, có đủ nước sạch cho trẻ dùng, thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ mầm non;

2. Trang thiết bị tối thiểu cho một nhóm trẻ , lớp mẫu giáo độc lập tư thục

a) Đối với nhóm trẻ:

- Có đủ giường nằm, chiếu, chăn, gối, màn; đồ dùng cá nhân cho trẻ như khăn mặt, ca, cốc uống nước; dụng cụ đựng nước uống và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ; có đủ bô, nước dùng cho trẻ hàng ngày;

- Có đủ phương tiện, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu cho hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích; giá để đồ dùng, đồ chơi;

- Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên: Chương trình chăm sóc, giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; sổ theo dõi trẻ; sổ kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.

b) Đối với lớp mẫu giáo

- Có bàn, ghế đúng quy cách, một bàn và hai ghế cho hai trẻ; có bàn, ghế và bảng cho giáo viên;

- Có đủ đồ chơi, tài liệu, đồ dùng cho hoạt động học có chủ đích;

- Có đồ chơi và đồ dùng tự tạo bằng nguyên vật liệu địa phương; có kệ (giá) để đồ dùng, đồ chơi;

- Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; sổ theo dõi trẻ; sổ kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, sổ theo dõi tài sản của lớp mẫu giáo, tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ;

- Đối với lớp bán trú: có giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ, đảm bảo đủ ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè;

- Có đủ đồ dùng cá nhân cho trẻ: bát, thìa, ca, cốc, khăn mặt, bát, đồ dùng học tập;

- Có đủ nước sạch để dùng, đủ nước chín cho trẻ uống hàng ngày;

c) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu phải đảm bảo tính giáo dục, vệ sinh, an toàn, phù hợp với trẻ em mầm non; không nằm trong danh mục cấm nhập khẩu của Chính phủ;

d) Bếp ăn: vị trí bếp ăn đặt riêng, xa nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; đảm bảo an toàn cho trẻ và người sử dụng, được sắp xếp theo dây chuyền hoạt động một chiều, thực hiện vệ sinh thực phẩm.

* Có quy định về tổ chức, hoạt động và chi tiêu của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Giáo dục, số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2006;

- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo;

- Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;

- Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục;

- Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Trường mầm non;

- Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT, ngày 15/7/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.